Ở một loài động vật lưỡng bội. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn; không xảy ra đột biến những xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số bằng nhau. Cho phép lai P. $\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d} \times \frac{{Ab}}{{aB}}{X^d}Y$ thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Hãy xác định:
a. Tần số hoán vị gen ở thế hệ P.
b. Số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Trích đề thi HSG tỉnh Quảng Ngãi - 2016
Hướng dẫn giải
a. Tìm tần số hoán vị
Chúng ta tách phép lai về 3 cặp tính trạng của 3 gen nằm trên 2 cặp NST trên thành 2 phép lai như sau:
- PL1: $\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}$
- PL2: ${X^D}{X^d} \times {X^d}Y$
Ta nhận thấy, tỉ lệ cá thể không mang alen trội của cả 3 gen trên (3%) là tích của tỉ lệ cá thể không mang alen trội (A vàB) ở phép lai 1 với tỉ lệ cá thể không mang alen trội (D) ở phép lai thứ 2.
- Ở phép lai 1: ${X^D}{X^d} \times {X^d}Y$, cho ra đời con (F1) có tỉ lệ cơ thể không mang alen trội (${X^d}{X^d}$ và ${X^d}{Y}$ )= 1/2 = 0,5
- Suy ra tỉ lệ cá thể ở phép lai 1 không mang cả 2 alen trội (aa,bb) = 0,03/0,5 = 0,06
- Gọi f là tần số hoán vị gen (f ≤ 0,5)
Dựa vào phép lai 1, ta lại có: ab/ab = 0,06 = (f/2)ab× (0,5-f/2) ab
Hay: f/2(0,5-f/2) = 0,06.
Giải phương trình trên ta được:
- f1= 0,6 (loại)
- F2 = 0,4
Vậy tần số hoán vị gen cần tìm là: f= 0,4 = 40%
b. Tính tỉ lệ cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên
Ta có:
- PL1: cho đời cọn mangcả 2 alen trội (A,B) = 50% + aabb = 50% + 6% = 56% = 0,56
- PL2: cho đời con mang alen trội ($X^D$) = 1/2
Vậy tỉ lệ cá thể mang cả 3 alen trội của 3 gen trên = 0,56 × 1/2 = 0,28 = 28%.
Ngoài ra các bạn cũng có thể thủ công vẫn cho ra kết quả tương tự nhưn sẽ tốn nhiều thời gian. Để hiểu hơn cách giải ở trên các bạn xem thêm cách giải nhanh dạng bài tập hoán vị gen thường gặp.