Trong các dạng bài tập sinh học thì dạng bài tập về liên kết gen và hoán vị gen là khó và tốn nhiều thời gian để hoàn thành. Để làm nhanh và chính xác thì đòi hỏi các em học sinh phải làm nhiều để có phản xạ nhận dạng và giải nhanh.
- Lý thuyết về liên kết gen và hoán vị gen
1. Cho giao phôi hai con ruồi giấm thuần chủng mình xám, cánh dài với mình đen cánh ngắn. $F_1$ thu được 100% ruồi mình xám, cánh dài. Cho ruồi đực lai với ruồi cái mình đen, cánh ngắn. $F_2$ thu được 1200 con mình xám cánh dài và 1198 con mình đen cánh ngắn. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
2. Cho giao phấn hai dòng lúa thuần chủng $F_1$ thu được 100% lúa thân cao, hạt gạo trong. Cho $F_1$ tạp giao với nhau, $F_2$ thu được 75% thân cao, hạt gạo trong và 25% lúa thân thấp, hạt gạo đục. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
3. Cho giao phối hai con ruồi giấm thuần chủng, thế hệ $F_1$ thu được 100% ruối thân xám, cánh dài. Cho ruối $F_1$ lai với nhau thế hệ $F_2$ thu được 25% ruối thân xám, cánh ngắn : 50% ruồi thân xám, cánh dài : 25% ruồi thân đen, cánh dài. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$ (Cho biết không xảy ra hoán vị gen).
4. Ở đậu: gen A quy định hạt trơn, alen a quy định hạt nhăn; Gen B quy định có tua cuốn, alen b quy định không có tua cuốn. Các gen không alen liên kết hoàn toàn trên cùng một NST.
Cho cây hạt nhăn, không có tua cuốn giáo phấn với 4 cây đều hạt trơn, có tua cuốn thì thế hệ con thu được tỉ lệ lần lượt sau:
- Với cây số I: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt trơn, không có tua cuốn.
- Với cây số II: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, có tua cuốn.
- Với cây số III: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
- Với cây số IV: 1 cây hạt trơn, không có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
a. Biện luận và viết sơ đồ lai cho từng trường hợp ở trên?
b. Phải chọn cặp lai như thế nào để ngay $F_1$ thu được tỉ lệ: 1 cây hạt trơn, có tua cuốn : 1 cây hạt trơn không có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, có tua cuốn : 1 cây hạt nhăn, không có tua cuốn.
5. Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài với mình thân đen, cánh ngắn thì ở thế hệ $F_1$ thu được 100% ruồi thân xám, cánh dài. Cho $F_1$ tạp giao, thế hệ $F_2$ thu được 70% ruồi thân xám cánh dài : 20% ruồi thân đen, cánh ngắn : 5% ruồi thân xám, cánh ngắn : 5% ruồi thân đen, cánh dài. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
6. Cho hai thứ lúa thuần chủng thân cao, hạt gạo đục với thân thấp, hạt gạo trong. thu được 100% thân cao, hạt gạo trong. Cho $F_1$ giao phấn với nhau $F_2$ thu được 51% thân cao, hạt gạo trong : 1% thân thấp hạt gạo đục : 24% thân cao, hạt gạo đục : 24% thân thấp, hạt gạo trong. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_2$.
7. Cho hai dòng ruồi giấm thuần chủng giao phối với nhau thấy ở thế hệ $F_1$ đều thu được toàn bộ ruồi thân xám, cánh dài. Cho $F_1$ tiếp tục giao phối với nhau $F_2$ .thu được tỉ lệ 25% thân xám, cánh ngắn : 50% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh dài. Tiếp tục cho ruồi $F_2$ thân xám, cánh ngắn và thân đen cánh dài lai với nhau ở $F_3$ thu được 25% thân xám, cánh ngắn : 25% thân đen, cánh dài : 25% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh ngắn. Biện luận và viết sơ đồ lai đến $F_3$.
8. Ở một loài côn trùng, người ta lai hai cá thể mang hai tính trạng màu sắc và hình dạng của mắt đều do một gen quy định. Thế hệ $F_1$ thu được tỉ lệ 54% mắt đỏ, tròn : 21% mắt đỏ, dẹt : 21% mắt trắng, tròn : 4% mắt trắng, dẹt. Biện luận và viết sơ đồ lại đến $F_1$.