Trong đề thi thử 2016 môn sinh của sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi có nhiều câu bài tập liên quan đến nhiều dạng. Nhưng bài tập này không quá khó nhưng đòi hỏi các em phải nắm vững cách ggiairnhanh các dạng bài tập cơ bản thì mới có thể giải quyết được đề thi trong thời gian 90 phút. Trong bài này HQB sẽ hướng dẫn một số câu bài tập mà nhiều em hỏi cách giải. Ở đây HQB chọn mã đề 203:
Câu 4: Một tế bào sinh dục đực có kiểu gen AaBbDdEe giảm phân bình thường cho số loại giao tử tối đa là:
A. 16
B. 2
C. 8
D. 4
Hướng dẫn:
Một tế bào sinh dục đực có kiểu gen như ở trên, giảm phân bình thường sẽ cho 4 giao tử và có 2 loại giao tử.
Câu 19: Biết mỗi gen quy định một tính trạng; alen trội là trội hoàn toàn só với alen lặn; mọi quá trình diễn ra bình thường; tỉ lệ sống của các tổ hợp gen là như nhau. Với phép lai giữa cá thể (P) có kiểu gen aaBbDd và AaBbDd, xác suất thu được kiểu hình ở đời con (F1) có ít nhất một tính trạng lặn là:
A. 85,9375%B. 71,875%
C. 28,125%
D. 43,75%
Hướng dẫn:
Xác suất F1 có ít nhất 1 tính trạng lặn = 1 - xác suất F1 không mang tính trạng lặn (cả 3 tính trạng trội) = 1 - 1/2x3/4x3/4 = 23/32 = 71,875%
Câu 26: Chiều cao cây do 5 gen (mỗi gen có 2 alen) phân li độc lập, tác động cộng gộp, sự có mặt của mối alen trội làm cây cao thêm 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao 100cm. Biết rằng không có đột biến, mọi diễn biến diễn ra bình thường. Cho P: AaBBDdeeFf x AaBbddEeFF.
Trong các tổ hợp ghép đôi ở các phương án dưới đây, phương án nào đúng?
A. 10-b, 2-c, 3-a, 4-d.
B. 10-b, 2-c, 3-a, 4-e.
C. 10-b, 2-c, 3-e, 4-d.
D. 10-b, 2-c, 3-d, 4-a.
Hướng dẫn
1. Kiểu gen đồng hợp lặn không bao giờ xảy ra. Vì bố mẹ có gen đồng hợp trộ( BB x Bb và Ff x FF).
2. Kiểu gen dị hợp cả 5 gen = 1/2x1/2x1/2x1/2x1/2 = 1/32
3. Cây có chiều cao 130cm (cây có 6 alen trội) = $\frac{C_6^{6-2}}{2^6}$ = 15/64
4. Cây có chiều cao 140cm (cây có 8 alen trội) = $\frac{C_6^{8-2}}{2^6}$ = 1/64
Ý (3) và (4) tham khảo cách giải chi tiết ở bài: Tính xác suất xuất hiện cá thể mang k alen trội ở đời con
Câu 31: Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen $\frac{B}{ab}DdX^EX^e$ đã xuất hiện loại giao tử mang tất cả các alen lặn chiếm 8,75%. Cho biết không xảy ra đột biến, tỉ lệ sống các giao tử như nhau. Khoản cách giữa A và B là:
A. 20cM
B. 10cM
C. 30cM
D. 40cM
Hướng dẫn:
Gọi k là tỉ lệ giao tử ab.
Ta có tỉ lệ giao tử abd$X^e$ = k x 1/2 x 1/2 = 8,75%
Suy ra: k = 0,35 (giao tử liên kết) => giao tử hoán vị = 0,5 - 0,35 = 0,15 = 15%.
Vậy tần số hoán vị (khoảng cách) giữa gen A và gen B là: 2 x 15% = 30%
Câu 49: Một cơ thể đực có kiểu gen Ab/aB. Nếu biết trong quá trình giảm phân của cơ thể này không xảy ra đột biến, nhưng có 10% tế bào xảy ra trao đổi đoạn (hoán vị); tỉ lệ sống của các giao tử như nhau. Thì tỷ lệ giao tử đực được tạo ra là:
A. Ab=aB=47,5% và AB=ab=2,5%B. Ab=aB=45% và AB=ab=5%
C. Ab=aB=40% và AB=ab=10%
D. Ab=aB=30% và AB=ab=20%
Hướng dẫn:
Trong giảm phân có 10% tế bào trao đổi chéo => tần số hoán vị = 20/400 = 5%.
Vậy tỉ lệ 2 loại giao tử hoán vị AB=ab= 2,5% và 2 loại giao tử liên kết Ab=aB=47,5%
Câu 50: Ở một loài thực vật; gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện lạnh 5 độ C, alen a quy định hạt không có khả năng này. Từ một quần thể (P) đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tổng số 1000 hạt. Đem gieo các hạt này trong điều kiện 5 độ C thì thấy có 840 hạt nảy mầm. Theo lý thuyết kết luận nào sau đây sai?
A. Trong các hạt nảy mầm, số lượng hạt có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 3/7.
B. Trong số hạt đem gieo, số hạt có kiểu gen dị hợp là 480.
C. Nếu cho các hạt nảy mầm giao phấn tự do. Tỉ lệ hạt F1 có kiểu gen đồng hợp lặn là 4/49.
D. Nếu cho các hạt nảy mầm tự thụ phấn thu được F1, tỉ lệ hạt F1 có kiểu gen dị hợp là 4/7.
Hướng dẫn:
Thành phần của quần thể ban đầu (P) là: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
- Trong các hạt nảy mầm, các hạt có kiểu gen đồng hợp (AA) chiếm tỉ lệ: 0,36/0,84 = 3/7.
- Trong số các hạt đem gieo, số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) là: 0,48 x 1000 = 480.
- Nếu cho các hạt nảy mầm giao phấn tự do cho hạt F1 có kiểu gen đồng hợp lặn (aa) là: 2/7 x 2/7 = 4/49.
- Nếu cho các hạt nảy mầm tự thụ phấn thu được F1, tỉ lệ hạt F1 có kiểu gen dị hợp (Aa) là: 4/7 x 1/2 = 2/7.
(còn tiếp tục cập nhật)